Tôi có câu hỏi về điều kiện nhập hộ khẩu tại Thành phố (cụ thể là TP Hà Nội). Vợ chồng tôi đều là người ở tỉnh (chồng tôi ở Ninh Bình, tôi ở Nam Định). Cả hai đều cư trú tại TP Hà Nội đến nay được khoảng 10 năm (chúng tôi đi học, tốt nghiệp, rồi làm việc tại TP Hà Nội).
Tuy nhiên, sau khi cưới, chúng tôi mới có sổ tạm trú ở nhà trọ từ tháng 4/2014. Nay, chúng tôi đã mua được nhà tại quận Hà Đông, Hà Nội (đã xây dựng xong, và giấy tờ đều mang tên vợ chồng tôi). Vậy, đến khi nào chúng tôi mới được
nhập khẩu vào TP Hà Nội được? Và điều kiện, thủ tục như thế nào?
Trả lời câu hỏi tư vấn: Cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi tư vấn tới Công ty của chúng tôi! Trường hợp này chúng tôi xin được trả lời như sau:
Thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội mới nhất
Điều 20 Luật Cư trú quy định, công dân thuộc một trong những trường hợp sau thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên. Nếu đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định 31/2014 (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú)), quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể:
Ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú quy định tại Điều 6 Thông tư này, các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm một trong giấy tờ, tài liệu sau:
Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú
Phải có giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an).
Đối với trường hợp thuộc khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu
hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động: gkhai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
+ Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
+ Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
+ Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân
sự;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
+ Giấy tờ, tài liệu để xác định là người chưa thành niên: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;
Ngoài các giấy tờ, tài liệu nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
+ Giấy tờ chứng minh là người độc thân: xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột:
sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
+ Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả quân đội nhân dân và công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
* Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân;
* Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân;
+ Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả quân đội nhân dân và công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
+ Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của thủ trưởng đơn vị trực tiếp (kể cả quân đội nhân dân và công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);
* Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.
+ Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức đó thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.
+ Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả quân đội nhân dân và công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.
Đối với trường hợp thuộc khoản 4 Điều 20 Luật Cư trú phải có một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc trung ương đó.
>>Xem ngay: Nếu xây nhà giá 350 triệu bạn sẽ được một tổ ấm giống thế này !!!
Nhập khẩu hà nội hết bao nhiêu tiền?
Xin chào anh/chị em có một số thắc mắc muốn hỏi anh/chị ạ. Gia đình em sinh sống tại Hà Nội đã được gần 10 năm tính theo sổ đăng ký tạm trú KT4 của em đã đăng ký. Hiện nay em đã mua được nhà tại Phường Đức Thắng- Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội . Vậy em muốn đăng ký nhập khẩu thì có phải mất tiền nhiều không. Em ra Phường thì họ bảo là làm lại giấy tạm trú hết 3 triệu đồng. Sao lại phải làm lại khi em đã có sổ tạm trú trước rồi ạ. Và anh ấy còn bảo là anh ấy sẽ làm hồ sơ sau đó em lên huyện nộp và chi phí tự lo. Vậy khi lên huyện thì em phải mất bao nhiêu tiền nữa để được đăng ký nhập khẩu ạ. Chờ hồi âm của anh /chị..
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, Điều 28 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định về giấy chuyển hộ khẩu như sau:
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bên cạnh đó, Điều 20 Khoản 1 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Bạn đã tạm trú ở Hà Nội được 10 năm, có sổ tạm trú nên khi chuyển sang quận Bắc Từ Liêm thì bạn có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây luôn, không cần làm tạm trú.
Thứ hai, thông tư số 02/2014/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú như sau:
- Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
Như vậy mức 3 triệu này là không đúng với quy định pháp luật về lệ phí đăng ký cư trú.
Thủ tục đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 30 như sau:
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
>>Tham khảo ngay: 43 mẫu nhà đẹp 2019 với giá xây chỉ từ 100 triệu cho vợ chồng trẻ
Noithattrevietnam.com